Phó Thủ tướng Thường trực Phạm Bình Minh vừa ký Nghị định số
38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 quy định mức lương tối thiểu đối với người lao
động làm việc theo hợp đồng lao động.
Nghị định này quy định mức lương tối thiểu
tháng và mức lương tối thiểu giờ áp dụng đối với người lao động làm
việc theo hợp đồng lao động.
Đối tượng áp dụng gồm:
1- Người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
2- Người sử dụng lao động theo quy
định của Bộ luật Lao động gồm: Doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp; cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia
đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho
mình theo thỏa thuận.
3- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định
này.
Tăng tiền lương tối thiểu vùng thêm 6%
Về mức lương tối thiểu tháng, Nghị
định quy định các mức lương tối thiểu tháng theo 4 vùng: vùng I là
4.680.000 đồng/tháng, vùng II là 4.160.000 đồng/tháng, vùng III là
3.640.000 đồng/tháng, vùng IV là 3.250.000 đồng/tháng.
Như vậy, mức lương vùng I tăng 260.000 đồng,
từ mức 4.420.000 đồng/tháng lên 4.680.000 đồng/tháng. Vùng II tăng 240.000
đồng, từ 3.920.000 đồng/tháng lên 4.160.000 đồng/tháng. Vùng III tăng
210.000 đồng từ 3.430.000 đồng/tháng lên 3.640.000 đồng/tháng. Vùng IV,
tăng 180.000 đồng từ 3.070.000 đồng/tháng lên 3.250.000 đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu nêu trên tăng
bình quân 6% (tương ứng tăng từ 180.000 đồng - 260.000 đồng) so với
mức lương tối thiểu hiện hành. Mức điều chỉnh lương tối thiểu
nêu trên gồm tăng 5,3% để bảo đảm đủ mức sống tối thiểu của
người lao động và gia đình họ (tính đến hết năm 2023) và tăng thêm
0,7% để cải thiện thêm tiền lương cho người lao động.
Về mức lương tối thiểu giờ, Nghị định
cũng quy định các mức lương tối thiểu giờ theo 4 vùng: vùng I là 22.500
đồng/giờ, vùng II là 20.000 đồng/giờ, vùng III là 17.500 đồng/giờ,
vùng IV là 15.600 đồng/giờ.
Nghị định nêu rõ việc áp dụng địa bàn vùng
được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:
a- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn
đó.
b- Người sử dụng lao động có đơn vị, chi
nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị,
chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với
địa bàn đó.
c- Người sử dụng lao động hoạt động trong khu
công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau
thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
d- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa
bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu
quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi
Chính phủ có quy định mới.
e- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa
bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu
khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu
cao nhất.
g- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa
bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều
địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn
thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
Nghị định cũng nêu rõ mức lương tối thiểu
tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả
lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo
tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao
động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn
thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn
mức lương tối thiểu tháng.
Mức lương tối thiểu giờ là
mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với
người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức
lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc
trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận
không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
Đối với người lao động áp dụng hình
thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán
thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi
theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng
hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên
cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy
định của pháp luật lao động như sau:
- Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức
lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương
theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức
lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường
trong tháng.
- Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương
theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong
ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm
việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực
hiện nhiệm vụ khoán.
Nghị định trên có hiệu lực từ ngày 1/7/2022.
* Vệc điều chỉnh lương tối thiểu thực
hiện từ ngày 1/7/2022 là rất cần thiết. Điều này thể hiện sự
quan tâm sát sao, kịp thời của Nhà nước tới việc chăm lo đời sống
của người lao động, nhất là sau hơn 2 năm bị tác động lớn từ đại
dịch COVID-19. Mức điều chỉnh bảo đảm bù đắp và có cải thiện hơn
một chút so với mức sống tối thiểu của người lao động.
Chính phủ điều chỉnh lương tối thiểu
từ 1/7/2022 sẽ đáp ứng được nguyện vọng của người lao động, nhất
là trong bối cảnh giá cả đang có xu hương tăng cao và sẽ góp phần
tích cực duy trì sự ổn định quan hệ lao động trong các doanh nghiệp.
Nguồn: baolaocai.vn